11:04, 22/04/2020

Quy định mức phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cho thuê lại lao động

Ngày 20-3-2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2019/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.

Ngày 20-3-2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2019/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.


Theo đó, tại Điều 3 của nghị định này quy định doanh nghiệp (DN) cho thuê lại lao động là DN được thành lập theo quy định của Luật DN, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng và ký hợp đồng lao động nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho người sử dụng lao động khác thuê lại (gọi là DN cho thuê). Bên thuê lại lao động là DN, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng người lao động (NLĐ) trong một thời gian xác định nhưng không trực tiếp tuyển dụng mà thuê lại NLĐ của DN cho thuê.

 

Các doanh nghiệp cần hiểu rõ về quy định cho thuê lại lao động. (Ảnh minh họa)

Các doanh nghiệp cần hiểu rõ về quy định cho thuê lại lao động. (Ảnh minh họa)


Đến ngày 1-3, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có hiệu lực từ ngày 15-4. Cụ thể, tại Điều 12 của nghị định, quy định: đối với bên thuê lại lao động bị phạt tiền từ 1 đến 3 triệu đồng khi có một trong các hành vi: không thông báo, hướng dẫn cho NLĐ thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của DN, phân biệt đối xử về điều kiện làm việc đối với NLĐ thuê lại so với NLĐ của DN; phạt tiền từ 40 đến 50 triệu đồng khi có một trong các hành vi sau đây: thuê lại lao động làm những công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động; ký hợp đồng thuê lại lao động với bên cho thuê lại lao động không có Giấy phép hoạt động dịch vụ cho thuê lại lao động; thuê lại lao động khi bên thuê lại lao động đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc thuê lại lao động để thay thế NLĐ đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động; thuê lại lao động để thay thế NLĐ bị thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sát nhập, hợp nhất, chia, tách, DN hoặc vì lý do kinh tế.


Đối với DN cho thuê lại lao động: Phạt tiền từ 1 đến 3 triệu đồng khi có một trong các hành vi sau: Không lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động; không báo cáo tình hình cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật; không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của DN cho thuê; không báo cáo kịp thời trong trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước về lao động.


Đối với một trong các hành vi: Trả lương cho NLĐ thuê lại thấp hơn tiền lương của NLĐ có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau của bên thuê lại lao động; không thông báo hoặc thông báo sai sự thật cho NLĐ biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động; thực hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của NLĐ sẽ bị xử phạt mức phạt tương ứng như sau: Từ 10 đến 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 1 đến 10 NLĐ; từ 20 đến 40 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 đến 50 NLĐ; từ 40 đến 60 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 đến 100 NLĐ; từ 60 đến 80 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 đến 300 NLĐ; từ 80 đến 100 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 NLĐ trở lên. Phạt tiền từ 50 đến 75 triệu đồng khi có một trong các hành vi: Hoạt động cho thuê lại lao động mà không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động; chuyển NLĐ đã thuê lại cho người sử dụng lao động khác; sử dụng giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực để thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động.


Phạt tiền từ 80 đến 100 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: Cho DN, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt động cho thuê lại lao động; cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động; cho thuê lại lao động đối với NLĐ vượt quá 12 tháng; cho thuê lại lao động khi DN cho thuê lại lao động đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc cho thuê lại lao động để thay thế NLĐ đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động; sửa chữa nội dung Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.


Nguyễn Thị Thanh Hoa