06:08, 14/08/2017

Đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động

Tôi đã có 15 năm làm việc tại một công ty, hiện nay một phần do tuổi lớn, phần do sức khỏe dẫn đến công việc không được nhanh nhạy như trước. Hiện nay công ty thông báo tới đây sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với tôi, nói là tôi đã không hoàn thành công việc được giao. 

Hỏi: Tôi đã có 15 năm làm việc tại một công ty, hiện nay một phần do tuổi lớn, phần do sức khỏe dẫn đến công việc không được nhanh nhạy như trước. Hiện nay công ty thông báo tới đây sẽ chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) với tôi, nói là tôi đã không hoàn thành công việc được giao. Tôi muốn được rõ thêm về phạm vi quyền của công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ?


                  Trần Việt (phường Vĩnh Hải, TP. Nha Trang)


Trả lời: Theo Bộ luật Lao động hiện hành và Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ, người sử dụng lao động (LĐ) có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp:


a) Người LĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ.


Để khẳng định điều này, người sử dụng LĐ phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người LĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng LĐ ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể LĐ tại cơ sở.


b) Người LĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn; đã điều trị 6 tháng liên tục, đối với người LĐ làm theo HĐLĐ xác định thời hạn và quá nửa thời hạn HĐLĐ theo mùa vụ, hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng LĐ chưa hồi phục.


Khi sức khỏe của người LĐ bình phục, thì người LĐ được xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ.


c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng LĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.


Lý do bất khả kháng khác được quy định thuộc một trong các trường hợp: do địch họa, dịch bệnh; di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


d) Người LĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ theo quy định.


Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, người sử dụng LĐ phải báo cho người LĐ biết trước ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn; ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp người LĐ bị ốm đau, tai nạn (quy định tại điểm b trên đây) và đối với HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.


Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu bị coi là thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ, bạn cần tìm hiểu thêm các văn bản quy định của công ty thể hiện trong quy chế, với các quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người LĐ để đối chiếu. Nếu thấy có vấn đề chưa thỏa đáng, bạn có thể nhờ sự hỗ trợ của tổ chức công đoàn hoặc cán bộ công đoàn ở cơ sở.


Luật sư Nguyễn Thiện Hùng