12:05, 20/05/2013

Hướng dẫn trích khấu hao tài sản cố định

Ngày 25-4-2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 45 (có hiệu lực thi hành từ ngày 10-6-2013 và áp dụng từ năm tài chính 2013) hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định hạch toán vào chi phí trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ngày 25-4-2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 45 (có hiệu lực thi hành từ ngày 10-6-2013 và áp dụng từ năm tài chính 2013) hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) hạch toán vào chi phí trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (DN). Phóng viên Báo Khánh Hòa đã phỏng vấn ông Trần Sỹ Quân - Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh về vấn đề này.


- Xin ông cho biết, TSCĐ là gì; những tài sản nào được xem là TSCĐ?


- TSCĐ là tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh của DN; là những tài sản có giá trị lớn, tham gia quá trình sản xuất, kinh doanh và đã chuyển dần giá trị tài sản vào giá thành sản phẩm. Do đó, DN phải thực hiện trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn và tái tạo TSCĐ mới phục vụ cho kỳ sản xuất, kinh doanh tiếp theo.


+ Tiêu chuẩn, nhận biết TSCĐ hữu hình: TSCĐ hữu hình là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được. Đồng thời, tài sản đó phải thỏa mãn 3 tiêu chuẩn: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; có thời gian sử dụng hơn 1 năm trở lên; nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên. Trường hợp 1 hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu 1 bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện chức năng hoạt động chính, nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận nếu thỏa mãn 3 tiêu chuẩn nêu trên được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì từng con súc vật, mảnh vườn cây, hoặc cây thỏa mãn đồng thời 3 tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.


+ Tiêu chuẩn, nhận biết TSCĐ vô hình: Mọi khoản chi phí thực tế DN đã chi ra, thỏa mãn đồng thời 3 tiêu chuẩn TSCĐ mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn 3 tiêu chuẩn trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của DN.


Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thỏa mãn đồng thời 7 điều kiện: Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán; DN dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán; DN có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó; tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai; có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và nguồn lực khác để hoàn tất cả các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó; có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó; ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐ vô hình.


- Ông có thể cho biết cách xác định giá trị TSCĐ?


- Về cơ bản, Thông tư 45 mang tính kế thừa Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20-10-2009 áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2012 trở về trước. Tuy nhiên, người nộp thuế cần lưu ý một số điểm sau:


+ Về giá trị của tài sản, Thông tư 45 được xác định từ 30 triệu đồng trở lên. Đối với tài sản là “Quyền sử dụng đất thuê” trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 (ngày 1-7-2004) đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất 5 năm, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được ghi nhận là TSCĐ vô hình.


+ Kể từ năm tính thuế 2013, quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trừ trường hợp quyền sử dụng đất giao thu tiền có thời hạn được trích khấu hao để tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập DN.


+ Chi phí thành lập DN, đào tạo nhân viên, quảng cáo phát sinh trước khi thành lập DN; chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là TSCĐ vô hình được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của DN trong thời gian tối đa không quá 3 năm. Trường hợp công ty cổ phần được chuyển đổi từ DN 100% vốn Nhà nước phải thực hiện phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 138 ngày 20-8-2012 của Bộ Tài chính.


- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ được quy định thế nào, thưa ông?


- DN tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư 45 và thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện. Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ phải được thực hiện trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp thay đổi phương pháp trích khấu hao, DN phải giải trình về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho DN và chỉ được phép thay đổi một lần. DN phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp trước khi thay đổi.


- Xin cảm ơn ông!


VÕ KIM (Thực hiện)