10:03, 01/03/2020

Thủ tục về thuế khi tạm ngừng kinh doanh

Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn, không ít trường hợp phải tạm ngừng kinh doanh. Để doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nắm bắt các thủ tục về thuế liên quan việc tạm ngừng kinh doanh, phóng viên Báo Khánh Hòa đã phỏng vấn bà Nguyễn Thị Thu - Trưởng phòng Kê khai và Kế toán thuế, Cục Thuế tỉnh về vấn đề này.


 

Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp (DN), tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn, không ít trường hợp phải tạm ngừng kinh doanh. Để DN, tổ chức, cá nhân nắm bắt các thủ tục về thuế liên quan việc tạm ngừng kinh doanh, phóng viên Báo Khánh Hòa đã phỏng vấn bà Nguyễn Thị Thu - Trưởng phòng Kê khai và Kế toán thuế, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về vấn đề này.

- Xin bà cho biết thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh?

 


- Theo quy định, DN, chi nhánh, văn phòng đại diện tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn thì nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ gồm: thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn của DN, chi nhánh, văn phòng đại diện (phụ lục II-21 ban hành kèm theo Thông tư 02 ngày 8-1-2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư); quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên, hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.


Tổ chức kinh tế, tổ chức khác phải gửi thông báo bằng văn bản mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95 ngày 28-6-2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh (tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên) gửi thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95 cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.


- Quy định về thời hạn nộp hồ sơ và thời hạn tạm ngừng kinh doanh như thế nào, thưa bà?


- Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo (trừ trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân không phải đăng ký kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 1 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh). Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá 1 năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu DN, chi nhánh, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 2 năm.


- Bà có thể cho biết nghĩa vụ kê khai, nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động?


- Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có thông báo gửi cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh; trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm. Người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn tháng, quý thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý và nộp thuế theo số liệu kê khai.


- Xin cảm ơn bà!


KIM THAO (Thực hiện)