Ngày 24-4-2018, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao đã thông qua Nghị quyết số 01/2018 hướng dẫn áp dụng Điều 66 và 106 của Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Ngày 24-4-2018, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao đã thông qua Nghị quyết số 01/2018 hướng dẫn áp dụng Điều 66 và 106 của Bộ luật Hình sự (BLHS) về tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của BLHS, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ.
Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 của BLHS có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
2. Phạm tội lần đầu.
Được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: trước đó chưa phạm tội lần nào; trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự; trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích.
3. Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, cụ thể như sau: người đang chấp hành án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn phải có ít nhất 20 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên; người đang chấp hành án phạt tù trên 20 năm đến 30 năm phải có ít nhất 16 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên; người đang chấp hành án phạt tù trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất 12 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên; người đang chấp hành án phạt tù trên 10 năm đến 15 năm phải có ít nhất 8 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên; người đang chấp hành án phạt tù trên 5 năm đến 10 năm phải có ít nhất 6 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên; người đang chấp hành án phạt tù trên 3 năm đến 5 năm phải có ít nhất 4 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên; người đang chấp hành án phạt tù từ 3 năm trở xuống phải có ít nhất 2 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
Ví dụ: Nguyễn Văn A. bị kết án 14 năm. Tính đến ngày 31-3-2018, A. đã chấp hành án được 7 năm tù. Để đủ điều kiện xét tha tù trước thời hạn có điều kiện (trong quý I/2018), thì Nguyễn Văn A. phải được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên của 8 quý liên tục liền kề như sau: quý I/2018; quý I, II, III, IV/2017; quý II, III, IV/2016.
4. Có nơi cư trú rõ ràng.
Nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo quy định của Luật Cư trú mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được tha tù.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể.
5. Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
a) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền và án phí là đã nộp đầy đủ các khoản tiền phạt và án phí thể hiện ở các biên lai, chứng từ hoặc có quyết định miễn chấp hành hình phạt tiền, miễn nộp án phí của tòa án.
b) Đã chấp hành xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại là một trong các trường hợp: đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của tòa án; có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền; có thỏa thuận bằng văn bản của bị hại hoặc đại diện hợp pháp của bị hại về việc không phải thi hành nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của tòa án được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
6. Đã chấp hành được ít nhất 1/2 mức phạt tù có thời hạn; ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
a) Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian người đó bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong các cơ sở giam giữ hoặc thời gian người đó bị bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời gian đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (nếu có) được tính để trừ vào phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại.
Ví dụ: Nguyễn Văn B. bị kết án 14 năm tù. Tính đến ngày 31-3-2018, Nguyễn Văn B. đã chấp hành án được 7 năm tù. Trong quá trình chấp hành án, B. được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù 1 năm, nên thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại là 6 năm.
b) Trường hợp người đang chấp hành án phạt tù là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là 1/3 mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng được xác định theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng được xác định theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
Việc xác định người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật.
7. Khi xét tha tù trước thời hạn có điều kiện phải xem xét thận trọng, chặt chẽ để bảo đảm việc tha tù trước thời hạn có điều kiện không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là đối với các trường hợp phạm tội về ma túy, tham nhũng, phạm tội có tổ chức, các đối tượng chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm.
l Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 của BLHS có thể được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi có đủ các điều kiện được hướng dẫn tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 2 của nghị quyết này.
l Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 của BLHS có thể được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi có đủ các điều kiện: có các điều kiện được hướng dẫn tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 2 của nghị quyết này; đã chấp hành được 1/3 thời hạn phạt tù.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9-6-2018.
ĐẠI HƯNG