Trong mươi năm gần đây, thịt dê bỗng trở thành một thực phẩm thời thượng, đặc biệt với cánh đàn ông. Ngoài việc thưởng thức các món ănthông dụng chế từ thịt dê, người ta còn thi nhau uống rượu tiết dê, rượu dương hoàn, rượu cao dê toàn tính...
Trong mươi năm gần đây, thịt dê bỗng trở thành một thực phẩm thời thượng, đặc biệt với cánh đàn ông. Ngoài việc thưởng thức các món ănthông dụng chế từ thịt dê, người ta còn thi nhau uống rượu tiết dê, rượu dương hoàn, rượu cao dê toàn tính... với nhiều lý do khác nhau, trong đó có việc mong muốn cải thiện tình trạng “dương sự” suy yếu. Tuy nhiên, trong y học cổ truyền, các bộ phận của con dê còn có nhiều công dụng hơn ta tưởng, dưới đây xin giới thiệu cùng bạn đọc.
Nhiều bộ phận của con dê là món ăn, vị thuốc quý. |
Thịt dê: Vị ngọt, tính ấm có công dụng bổ huyết ích khí, ôn trung noãn thận.
Chữa các chứng suy nhược cơ thể, đau bụng do hư hàn: thịt dê 250g thái miếng hầm thật nhừ với 30g đương quy và 15g sinh khương rồi chắt nước cốt uống.
Chữa chứng tỳ vị hư nhược, chán ăn, nôn và buồn nôn do hư hàn: thịt dê 250g thái vụn rồi nấu với 180g gạo thành cháo, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày.
Chữa chứng liệt dương, di tinh, di niệu, lưng đau gối mỏi do thận dương hư: 250g thịt dê luộc chín, thái miếng, trộn dều với 15g tỏi giã nát và các gia vị khác vừa đủ rồi ăn...
Gan dê: Vị ngọt, tính bình có công dụng bổ huyết ích can và làm sáng mắt.
Chữa chứng suy nhược cơ thể, hoa mắt chóng mặt, thanh manh, thị lực giảm sút do can huyết hư: gan dê 150g thái miếng nấu với 50g gạo tẻ thành cháo, chế đủ gia vị, chia ăn vài lần trong ngày.
Chữa chứng can hỏa vượng biểu hiện bởi các triệu chứng đau đầu, hoa mắt chóng mặt, mắt đỏ: cổ nhân dùng gan dê 60g, cúc hoa 10g, cốc tinh thảo 10g, tất cả sắc kỹ, bỏ bã lấy nước, chia uống 3 lần trong ngày.
Thận dê: Còn gọi là nội thận, vị ngọt, tính bình, có công dụng bổ thận khí, ích tinh tủy.
Chữa chứng liệt dương, xuất tinh sớm: thận dê 1 đôi làm sạch thái miếng, đem hầm với nhục thung dung 12g, kỷ tử 10g, thục địa 10g và ba kích 8g được gói trong túi vải, khi chín bỏ bã thuốc, chế thêm gia vị, ăn nóng.
Chữa chứng gầy yếu suy nhược, tai ù tai điếc, di tinh, liệt dương, hậu sản hư lãnh: thận dê 100g, thịt dê 100g, kỷ tử 50g, gạo tẻ 50g, gia vị vừa đủ, tất cả đem nấu thành cháo, chia ăn vài lần.
Chữa chứng đau lưng mạn tính: thận dê 1 đôi thái miếng hầm với đậu đen 60g, đỗ trọng 12g, tiểu hồi hương 3g, sinh khương 3 lát, khi chín bỏ bã thuốc, chế thêm gia vị, chia ăn 2 lần trong ngày.
Tinh hoàn dê: Còn gọi là ngoại thận, vị ngọt mặn, tình bình, có công dụng bổ thận, tráng dương, ích tinh.
Chữa các chứng đau lưng do thận hư, di tinh, liệt dương, tiêu khát (đái đường), khí hư, sa đì: dùng tinh hoàn dê nấu cháo ăn thường xuyên.
Chữa bệnh liệt dương: tinh hoàn dê 1 đôi và nhung hươu 3g ngâm với 500ml rượu trắng, sau nửa tháng có thể dùng được, uống mỗi ngày từ 15 - 20ml hoặc dùng tinh hoàn dê 1 đôi làm sạch, bỏ màng, thái miếng, nấu với nước dùng xương lợn trong 5 phút, chế thêm gia vị, ăn nóng.
Dạ dày dê: Vị ngọt, tính ấm, có công dụng bổ hư, kiện tỳ, ích vị.
Chữa bệnh viêm đại tràng và dạ dày mạn tính thể tỳ vị hư hàn: dạ dày dê 1 cái hầm với gừng tươi, giềng và nhục quế (lượng vừa đủ), chia ăn vài lần trong ngày.
Kiện tỳ, cố biểu, liễm hãn dự phòng cho người dễ bị cảm mạo, hay đổ mồ hôi nhiều: dạ dày dê 1 cái hầm với 50g đậu đen và 40g hoàng kỳ, chia ăn 2 lần trong ngày.
Phổi dê: Vị ngọt, tính ấm, có công dụng bổ phế khí, điều thủy đạo.
Chữa chứng ho kéo dài do phế hư, tiểu tiện bất lợi: phổi dê 500g thái vụn luộc kỹ lấy nước bỏ bã rồi cho thêm 150g thịt dê thái miếng và 100g gạo tẻ nấu nhừ thành cháo, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày.
Bổ phổi và phòng chống polyp mũi: phổi dê 1 lá, bạch truật 120g, nhục thung dung 60g, thông thảo 60g, can khương 60g, xuyên khung 60g, tất cả sấy khô tán bột, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần từ 5 - 10g với nước cháo.
Ngoài ra, các bộ phận khác của con dê cũng được cổ nhân sử dụng làm thuốc. Tiết dê luộc chín chấm dấm chữa trĩ xuất huyết. Tim dê bổ tâm, giải uất chữa chứng đau tức, hồi hộp đánh trống ngực; tụy dê nhuận phế, chỉ đới chữa ho kinh niên, khí hư; bàng quang dê chữa di niệu; tuyến giáp trạng dê chữa chứng khí anh (ngực đầy tức, họng như có dị vật khạc không được nuốt không trôi); da dê ích khí bổ hư, làm ấm tỳ vị chữa chứng hư lao, lưng đau gối mỏi, sản hậu hư lãnh; sữa dê nhuận táo bổ hư trị các chứng suy nhược cơ thể, đái đường, loét miệng, phản v; mật dê thanh hỏa, minh mục, giải độc chữa đau mắt đỏ, thổ huyết do lao, viêm họng cấp tính, hoàng đản, táo bón, viêm loét da do nhiễm độc; mỡ dê bổ hư, nhuận táo, khứ phong, hóa độc chữa hư lao, khô da, cửu lỵ, nhọt độc...
Lưu ý: Thịt dê nói riêng và các sản phẩm lấy từ dê nói chung đều có tính ấm nóng cho nên những người thể chất thiên nhiệt và đang bị sốt do cảm mạo không nên dùng.
Theo Sức khỏe Đời sống