Theo nghiên cứu hiện đại, cây tầm xuân có một số hoạt chất chống ôxy hóa. Quả tầm xuân có lượng vitamin C, B1 cao. Bộ phận dùng làm thuốc lá, hoa, quả và rễ tươi hoặc khô để làm thuốc...
Hoa tầm xuân được thu hái khi mới nở, phơi khô, sắc uống, có vị đắng, chát, tính hàn, là thuốc chữa cảm nóng, viêm loét niêm mạc miệng. |
Theo nghiên cứu hiện đại, cây tầm xuân có một số hoạt chất chống ôxy hóa. Quả tầm xuân có lượng vitamin C, B1 cao. Bộ phận dùng làm thuốc lá, hoa, quả và rễ tươi hoặc khô để làm thuốc. Quan niệm của Đông y, lá tầm xuân rửa sạch, giã nát, đắp chữa mụn nhọt, viêm tấy, đau nhức; Hoa tầm xuân được thu hái khi mới nở, phơi khô, sắc uống, có vị đắng, chát, tính hàn, là thuốc chữa cảm nóng, viêm loét niêm mạc miệng, rong huyết...; Quả tầm xuân có vị chua, tính bình được dùng làm thuốc nhuận tràng, chữa phù thũng...; Rễ tầm xuân có vị đắng, chát, tính mát, có tác dụng chữa kinh nguyệt không đều, khí hư nhiều, vết thương chảy máu...; Lá tầm xuân: Có tác dụng sinh cơ và làm liền nhanh vết thương.
Chữa ung nhọt: Lá tầm xuân tươi 30g, sấy khô đem tán bột, sau đó trộn bột tầm xuân với mật ong và giấm đắp lên vùng bị nhọt. Hoặc lá và cành non cây tầm xuân, rửa sạch, giã nát với một chút muối ăn rồi đắp lên vùng có mụn nhọt. Ngày làm 3-4 lần.
Chân bị viêm loét: Lá tầm xuân một nắm to, rửa sạch, đổ nước vào nấu, lấy nước rửa vết thương. Ngày rửa 3 lần.
Quả: Thu hái vào lúc chín, sấy hoặc phơi khô làm thuốc.
Phù do viêm thận: Quả tầm xuân 3-6g, hồng táo 3 quả đem sắc 3 bát nước còn một bát, chia uống 3 lần trong ngày, uống vào lúc đói. Uống trong 7-10 ngày.
Trị chứng táo bón: 10g quả tầm xuân, đại hoàng 3g, sắc uống hàng ngày. Uống trong 5 ngày.
Rễ tầm xuân: Dùng để chữa các bệnh sau:
Kinh nguyệt không đều, khí hư nhiều: Rễ tầm xuân 15-30g, sắc 200ml lấy 50ml, uống ngày 1 lần, uống vào buổi tối. Uống trong 5-7 ngày..
Vết thương chảy máu: Dùng rễ tầm xuân 15g, sấy khô tán thành bột rắc vào vùng tổn thương. Ngày làm 2-3 lần.
Theo SK&ĐS