Theo Nghị định số 123 ngày 19-10-2020 của Chính phủ, kể từ ngày 1-7, toàn bộ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện hóa đơn điện tử...
Theo Nghị định số 123 ngày 19-10-2020 của Chính phủ, kể từ ngày 1-7, toàn bộ các doanh nghiệp (DN), tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện hóa đơn điện tử (HĐĐT). Phóng viên Báo Khánh Hòa đã phỏng vấn ông Lương Xuân Thu - Trưởng phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế (NNT), Giám đốc Trung tâm Điều hành triển khai HĐĐT Cục Thuế tỉnh về vấn đề này.
- Xin ông cho biết về đối tượng áp dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế?
- Từ ngày 1-7, toàn bộ các DN, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện HĐĐT.
Theo quy định, đối tượng áp dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế gồm: DN, tổ chức kinh tế sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (khoản 1 Điều 91 Luật Quản lý thuế); DN thuộc đối tượng nêu tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế đang sử dụng HĐĐT không mã có nhu cầu chuyển đổi sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế (khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2021 của Bộ Tài chính). Ngoài ra, NNT thuộc đối tượng sử dụng HĐĐT không có mã theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế theo quy định tại Thông tư số 31 ngày 17-5-2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế và được cơ quan thuế thông báo về việc chuyển đổi áp dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế thì phải chuyển đổi sang áp dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo, NNT phải thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT (chuyển từ sử dụng HĐĐT không có mã sang HĐĐT có mã của cơ quan thuế) theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020 và thực hiện theo thông báo của cơ quan thuế.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế năm 2019 và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế năm 2019 nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp HĐĐT để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp HĐĐT có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp HĐĐT theo từng lần phát sinh.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng HĐĐT bao gồm: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng HĐĐT; nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ HĐĐT theo từng lần phát sinh; khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ HĐĐT theo từng lần phát sinh.
- Những đối tượng nào áp dụng HĐĐT không có mã của cơ quan thuế, thưa ông?
- DN kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; DN, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập HĐĐT đáp ứng lập, tra cứu HĐĐT, lưu trữ dữ liệu HĐĐT theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu HĐĐT đến người mua và cơ quan thuế thì được sử dụng HĐĐT không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Đặc biệt, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế (khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế).
Ngoài ra, DN thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế chuyển sang sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế nhưng sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế, nếu NNT có nhu cầu sử dụng HĐĐT không có mã thì NNT thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123, cơ quan thuế căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế và quy định tại Thông tư số 31/2021 của Bộ Tài chính để xem xét, quyết định.
- Xin ông cho biết, những trường hợp nào sử dụng HĐĐT phải trả tiền và không trả tiền dịch vụ?
- Trường hợp sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng HĐĐT, gồm: DN nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108 ngày 12-10-2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có. DN nhỏ và vừa khác theo đề nghị của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính (trừ DN hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao). Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về HĐĐT thực hiện cung cấp HĐĐT có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.
- Các DN, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 123/2020 khi sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT phải thực hiện trả tiền dịch vụ theo hợp đồng ký giữa các bên.
NNT cần hỗ trợ và giải đáp vướng mắc có thể liên hệ Trung tâm Điều hành triển khai HĐĐT Cục Thuế Khánh Hòa, số điện thoại: 0258.3826896 - 3825372. Thư điện tử: hoadondientu.khh@gdt.gov.vn
- Xin cảm ơn ông!
CẨM VÂN (Thực hiện)