Quốc hội vừa ban hành Luật Hộ tịch (có hiệu lực từ ngày 1-1-2016) nhằm thi hành Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân. Luật Hộ tịch có những quy định rất mới, mang tính đột phá và tác động trực tiếp đến mỗi công dân.
Quốc hội vừa ban hành Luật Hộ tịch (có hiệu lực từ ngày 1-1-2016) nhằm thi hành Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân. Luật Hộ tịch có những quy định rất mới, mang tính đột phá và tác động trực tiếp đến mỗi công dân.
Lâu nay, lĩnh vực hộ tịch chỉ được điều chỉnh bởi 8 nghị định của Chính phủ hướng dẫn theo các nội dung liên quan được quy định tại Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình và các luật liên quan khác. Vấn đề này nay được nâng tầm thành luật đã thể hiện tầm quan trọng của lĩnh vực hộ tịch.
Nội dung cơ bản của Luật Hộ tịch thể hiện qua: những quy định chung; đăng ký hộ tịch tại UBND các cấp và cơ quan đại diện; quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch, cấp trích lục hộ tịch cũng như trách nhiệm của các cơ quan trong lĩnh vực hộ tịch. Đây là những vấn đề đã được quy định trong các nghị định trước đây nhưng đã được hệ thống hóa và bổ sung thêm nhiều nội dung mới quan trọng.
Luật Hộ tịch có những điểm mới cơ bản sau:
1. Khẳng định vị trí, vai trò của công tác đăng ký hộ tịch, nhất là đăng ký khai sinh, cấp Giấy khai sinh và Số định danh cá nhân cho người được khai sinh khi đăng ký khai sinh. Theo Luật Căn cước công dân, Số định danh cá nhân được cấp cho mỗi công dân Việt Nam (nhằm mã hóa những thông tin cơ bản của công dân), không lặp lại ở người khác, được quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đối với người dưới 14 tuổi, Số định danh cá nhân được ghi vào Giấy khai sinh và đây chính là số Thẻ căn cước công dân của người đó khi đủ tuổi được cấp Thẻ căn cước công dân. Đó là quy định mang tính đột phá trong công tác quản lý hộ tịch và quản lý dân cư, là tiền đề quan trọng để tiến tới mục tiêu cắt giảm nhiều loại giấy tờ, tạo thuận lợi cao nhất cho người dân khi tham gia giao dịch, thực hiện thủ tục hành chính.
2. Luật quy định xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để lưu giữ thông tin hộ tịch của cá nhân (cùng với cơ sở dữ liệu giấy), kết nối để cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Theo đó, thông tin hộ tịch của cá nhân sẽ được quản lý tập trung, thống nhất; các bộ, ngành, địa phương sử dụng thông tin công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ công tác quản lý cũng như giải quyết thủ tục hành chính cho người dân.
3. Luật có những quy định cải cách mạnh mẽ về trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch, tạo thuận lợi tối đa cho người dân (như: đơn giản hóa và cắt giảm nhiều giấy tờ không cần thiết khi đăng ký hộ tịch; cải tiến phương thức nộp hồ sơ để người dân lựa chọn - nộp trực tiếp, gửi qua bưu chính hoặc qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến khi điều kiện cho phép; giảm thời hạn giải quyết đối với hầu hết các việc hộ tịch). Luật Hộ tịch cũng quy định cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan đăng ký hộ tịch cho mình mà không phải phụ thuộc vào nơi cư trú như trước đây. Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Khi đăng ký hộ tịch, người dân được cấp trích lục hộ tịch. Đối với một số việc hộ tịch quan trọng liên quan trực tiếp đến đời sống hàng ngày của người dân là khai sinh, kết hôn, Luật Hộ tịch quy định sau khi đăng ký người dân vẫn được cấp bản chính Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
4. Luật quy định rõ việc miễn lệ phí đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật; đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
5. Quán triệt quan điểm phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương, Luật quy định UBND cấp huyện giải quyết toàn bộ các việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước, xác định lại dân tộc, trừ việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam. UBND cấp xã đăng ký các việc hộ tịch còn lại...
6. Luật quy định rõ tiêu chuẩn, trình độ của đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch, tăng cường trách nhiệm và tính chuyên nghiệp, hạn chế sai sót, vi phạm; làm rõ trách nhiệm của chủ tịch UBND các cấp về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch.
LÊ MINH




