Viễn chí là rễ hoặc vỏ rễ phơi khô của cây viễn chí, còn có tên khác là tiểu thảo, nam viễn trí, dây ruột gà. Theo Đông y, viễn chí vị đắng cay, tính ôn; vào kinh phế, tâm và thận.
Viễn chí là rễ hoặc vỏ rễ phơi khô của cây viễn chí, còn có tên khác là tiểu thảo, nam viễn trí, dây ruột gà. Theo Đông y, viễn chí vị đắng cay, tính ôn; vào kinh phế, tâm và thận. Có tác dụng dưỡng tâm, an thần, khứ đàm khai khiếu, tiêu ung thũng. Chữa chứng hồi hộp, mất ngủ, tâm thận bất giao, đàm trở tâm khiếu, động kinh, hóa đàm khái thấu, ung nhọt sưng. Liều dùng: 4g - 12g. Sao hoặc tẩm mật ong nướng. Sắc, hãm nước uống.
Một số cách dùng viễn chí làm thuốc
Dưỡng tâm, an thần: nhân sâm hoặc đẳng sâm 30g, phục linh 30g, thạch xương bồ 20g, viễn chí 20g. Tất cả sấy khô, tán bột làm hoàn hồ. Chia cho 5 - 7 ngày, mỗi ngày uống 1 - 2 lần. Dùng cho các trường hợp suy nhược thần kinh, quên lẫn, rối loạn trí nhớ.
Đảng sâm 10g, viễn chí 10g, mạch môn đông 10g, phục linh 10g, đương quy 10g, bạch thược 10g, sinh khương 10g, đại táo 10g, cam thảo 3g, quế tâm 3g. Quế tâm tán bột để riêng. Các vị khác sắc lấy nước, hòa bột quế vào uống. Dùng cho chứng bệnh do máu không đủ nuôi tim (tâm huyết bất túc), dễ quên, hồi hộp, mất ngủ, ngủ mê nhiều.
Cây viễn chí. |
Trừ đờm, chữa ho: viễn chí 12g, trần bì 4g, cam thảo 4g. Sắc uống. Chữa viêm phế quản mạn tính, ho có nhiều đờm.
Viễn chí 8g, cát cánh 6g, cam thảo 6g. Sắc uống, chia 3 lần trong ngày. Chữa ho có đờm.
Chữa trẻ em sốt cao co giật: viễn chí 8g, sinh địa 8g, câu đằng 8g, thiên trúc hoàng 8g. Sắc uống.
Viễn chí còn chữa mụn nhọt sưng do đờm tắc đọng mà sinh ra hoặc sưng vú, sắc uống và bã đắp chỗ đau. Có thể dùng viễn chí để giải độc do phụ tử, ô đầu.
Một số món ăn - bài thuốc có viễn chí
Bột viễn chí chiêu nước cơm: viễn chí tán bột mịn. Mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần, uống với nước cơm hoặc cháo. Dùng cho các trường hợp suy nhược thần kinh, quên lẫn, giảm trí nhớ, tim đập mạnh, loạn nhịp, mất ngủ.
Cháo viễn chí táo nhân: viễn chí 10g, toan táo nhân sao 10g, gạo tẻ 50g. Sắc các vị thuốc lấy nước, bỏ bã, cho gạo vào nấu cháo. Cho ăn vào buổi tối trước khi ngủ. Dùng cho các trường hợp tim đập mạnh, loạn nhịp, quên lẫn, giảm trí nhớ, mất ngủ, ho, nhiều đờm.
Kiêng kỵ: Người bệnh không có chứng thực hỏa cấm uống; không dùng cho các trường hợp âm hư dương vượng.
Theo Sức khỏe & Đời sống
Thông tin bạn đọc
Đóng Lưu thông tin