11:12, 04/12/2015

Thuật ngữ bưu chính

(Tiếp theo số báo ngày 22-11-2015)


15. Cặp tem (Pair): Hai tem liền nhau, được tách ra từ một tờ tem. Cặp tem được nối với nhau bằng một phần giấy nhỏ để trắng hoặc in hoa văn, chữ, hoặc mã số gọi là cặp tem có cầu nối.

...

(Tiếp theo số báo ngày 22-11-2015)


15. Cặp tem (Pair): Hai tem liền nhau, được tách ra từ một tờ tem. Cặp tem được nối với nhau bằng một phần giấy nhỏ để trắng hoặc in hoa văn, chữ, hoặc mã số gọi là cặp tem có cầu nối.

 

2 Bộ tem đặc biệt: Bọ Ngựa và Hoa Đỗ quyên phát hành từ ngày 1-9-2009 đến 26-11-2011.
2 Bộ tem đặc biệt: Bọ Ngựa và Hoa Đỗ quyên phát hành từ ngày 1-9-2009 đến 26-11-2011.


16. Dải tem (Strip): Gồm 3 hay nhiều tem gắn với nhau thành một hàng ngang được tách rời từ một tờ tem. Nếu gắn với nhau theo hàng dọc là băng tem. Một dải tem có cầu nối gọi là dải tem có cầu nối.


17. Tem cắt đôi (Biscet): Tem do bưu cục cắt hay tạo răng ở giữa tem để xé rời thành 2 nửa theo chiều dọc hoặc ngang, hay đường chéo, mỗi nửa có giá trị bằng 1/2 giá mặt. Những mẫu tem này được phép sử dụng lúc tạm thời thiếu tem có giá mặt thấp.


18. Tem chết (Used stamps): Tem đã bị đóng dấu, gồm 2 loại: tem đã qua sử dụng trên mạng bưu chính (dán trên bì thư, bưu phẩm...); tem được đóng dấu hủy theo yêu cầu (CTO).


19. Tem cụt bộ (Short Set): Bộ tem không đầy đủ, có thể thiếu 1 hoặc 2 mẫu có giá mặt cao trong bộ.


20. Tem đặc biệt (Special stamps): Tem có quy định thời hạn phát hành, không được in lại, hết hạn phát hành tồn đọng phải được hủy bỏ.


(Còn nữa)


PHẠM KHÁNH HỒNG