02:11, 03/11/2014

Agribank điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay

Thực hiện Quyết định số 2173/QĐ-NHNN và Quyết định 2174//QĐ-NHNN ngày 28/10/2014 của Thống đốc Ngân hang Nhà nước về điều chỉnh mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi và mức lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) đã có văn bản quy định mức lãi suất mới, áp dụng tại tất cả các điểm giao dịch trên toàn quốc.

Thực hiện Quyết định số 2173/QĐ-NHNN và Quyết định 2174//QĐ-NHNN ngày 28/10/2014 của Thống đốc Ngân hang Nhà nước về điều chỉnh mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi và mức lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) đã có văn bản quy định mức lãi suất mới, áp dụng tại tất cả các điểm giao dịch trên toàn quốc.

Agribank điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay. Nguồn: Internet.
Agribank điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay. Nguồn: Internet.

Cụ thể, các mức lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam đối với tổ chức (trừ tổ chức tín dụng) và cá nhân (bao gồm cả khoản chi phí khuyến mại dưới mọi hình thức) áp dụng tại Agribank như sau: Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng tối đa 1%/năm. Tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 2 tháng tối đa 4,0%/năm, kỳ hạn từ 2 tháng đến dưới 3 tháng tối đa 4,5%/năm, kỳ hạn từ 3 tháng đến dưới 4 tháng tối đa 5,0%/năm, kỳ hạn từ 4 tháng đến dưới 6 tháng tối đa 5,5%/năm, kỳ hạn trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tối đa 5,8%/năm, kỳ hạn 12 tháng tối đa 6,3%/năm và kỳ hạn trên 12 tháng tối đa 6,5%/năm.

 Các mức lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam tại Agribank được quy định như sau:

Đối với nhu cầu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lãi suất cho vay ngắn hạn áp dụng tối đa 7%/năm đối với đối tượng theo Thông tư số 08/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014. Cụ thể, việc áp dụng mức lãi suất cho vay này đối với các đối tượng:

Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

Thực hiện phương án, dự án sản xuất – kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật Thương mại;

Phục vụ sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ;

Phục vụ sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật Công nghệ cao và các quy định của pháp luật có liên quan.

Đối với nhu cầu vay vốn ngắn hạn cho các lĩnh vực (đối tượng) sản xuất kinh doanh khác, lãi suất cho vay áp dụng tối đa 10,5%/năm.

Về lãi suất cho vay trung hạn và dài hạn: Đối với các đối tượng theo Thông tư số 08/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014 áp dụng từ 8,5%/năm – 10%/năm, dành cho lĩnh vực (đối tượng) sản xuất kinh doanh khác áp dụng từ 10%/năm – 12%/năm.

Lãi suất cho vay đối với lĩnh vực (đối tượng) không khuyến khích theo Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 13/2/2012 của NHNN về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2012; văn bản số 2056/NHNN-CSTT ngày 10/4/2012 của NHNN về hoạt động tín dụng (bao gồm cả đối tượng loại trừ để tính tỷ trọng dư nợ cho vay đối với lĩnh vực không khuyến khích theo Chỉ thị 01 và văn bản số 2056 được quy định: Lãi suất ngắn hạn áp dụng từ 9,5%/năm – 11,5%/năm; Lãi suất cho vay trung hạn và dài hạn áp dụng từ 10%/năm – 12,5%/năm.

Lãi suất cho vay ngắn hạn phục vụ chăn nuôi, chế biến thịt lợn, gia cầm, cá tra và tôm áp dụng mức 7%/năm.

Riêng lãi suất cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do Agribank phát hành bằng lãi suất thực huy động của sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá cộng thêm mức tối thiểu 1%/năm.

Theo Kinh tế & Đô thị