11:10, 22/10/2013

Điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa được bảo lãnh tín dụng

Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Quỹ).


Theo đó, các đối tượng được bảo lãnh tín dụng chỉ được Quỹ xem xét, cấp bảo lãnh khi hội đủ các điều kiện: (i) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay. Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh được Quỹ thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định tại Quy chế này.


(ii) Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại TCTD theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay. (iii) Có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư; phương án sản xuất kinh doanh. (iv) Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có các khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nợ xấu tại các TCTD hoặc tổ chức kinh tế khác.

Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.


Về phạm vi bảo lãnh tín dụng, Quỹ có thể cấp bảo lãnh một phần hoặc bảo lãnh toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của bên được bảo lãnh tại TCTD. Bảo lãnh của Quỹ bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại bên nhận bảo lãnh. Thời hạn bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thoả thuận giữa bên được bảo lãnh và tổ chức tín dụng.


Về giới hạn bảo lãnh tín dụng: Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một khách hàng được bảo lãnh không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ; Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ cho các bên được bảo lãnh tối đa không vượt quá 5 lần so với vốn điều lệ thực có của Quỹ.


Quy chế cũng nêu rõ, bên được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ bắt buộc và hoàn trả bên bảo lãnh số tiền Quỹ đã trả thay cho bên được bảo lãnh. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh yêu cầu bên được bảo lãnh nhận nợ số tiền đã trả thay với lãi suất bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn thông thường của NHTM trên địa bàn đang áp dụng đối với khoản vay có thời hạn tương ứng;


Trường hợp bên được bảo lãnh không thanh toán được khoản nợ vay bắt buộc khi đến hạn, bên bảo lãnh được quyền xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh hoặc áp dụng các biện pháp để thu hồi nợ đã trả thay hoặc bên bảo lãnh có quyền yêu cầu lên Toà án kinh tế thực hiện các thủ tục phá sản doanh nghiệp hoặc khởi kiện bên được bảo lãnh ra Tòa án theo quy định của pháp luật hiện hành.


Theo Thời báo Ngân hàng