11:10, 04/10/2020

Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Ngày 25-9, Chính phủ ban hành Nghị định số 114 quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116 của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác. Xung quanh vấn đề này, ông Lương Xuân Thu - Trưởng phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế Cục Thuế tỉnh cho biết:

Ngày 25-9, Chính phủ ban hành Nghị định số 114 quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116 của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp của năm 2020 đối với DN, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác. Xung quanh vấn đề này, ông Lương Xuân Thu - Trưởng phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế Cục Thuế tỉnh cho biết:

 


- Nghị định số 114 có hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết số 116 có hiệu lực thi hành (ngày 3-8-2020) và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2020. Nghị định này áp dụng đối với người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế bao gồm: DN, đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã; tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (gọi chung là DN).


- Xin ông cho biết quy định về giảm thuế TNDN? 

 
- Theo Nghị định số 114, giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế TNDN năm 2020 đối với trường hợp DN có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng. Tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng được giảm thuế là tổng doanh thu trong kỳ tính thuế TNDN năm 2020 bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà DN được hưởng theo quy định của pháp luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp DN dự kiến tổng doanh thu trong kỳ tính thuế TNDN năm 2020 không quá 200 tỷ đồng thì DN xác định tạm nộp hàng quý bằng 70% số thuế TNDN phải nộp của quý. Kết thúc kỳ tính thuế, trường hợp tổng doanh thu năm 2020 của DN không quá 200 tỷ đồng thì DN thực hiện kê khai giảm thuế TNDN của năm khi quyết toán thuế. Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch, trường hợp DN áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính…


- Việc kê khai giảm thuế được quy định như thế nào, thưa ông?


- DN tự xác định số thuế TNDN được giảm khi tạm nộp hàng quý và khi kê khai thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế năm 2020. Khi lập hồ sơ khai thuế, DN kê khai số thuế TNDN được giảm trên các mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 151 ngày 10-10-2014 của Bộ Tài chính, các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) và trên phụ lục thuế TNDN được giảm ban hành kèm theo Nghị quyết số 116. Khi quyết toán thuế TNDN, trường hợp DN nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp quý thì DN nộp bổ sung số tiền thuế còn thiếu và tính tiền chậm nộp. Trường hợp DN đã nộp thuế nhiều hơn so với số thuế phải nộp của kỳ tính thuế TNDN năm 2020 thì xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định. Qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền phát hiện DN không thuộc đối tượng được giảm thuế hoặc số thuế phải nộp của kỳ tính thuế TNDN năm 2020 lớn hơn số thuế đã nộp thì DN phải nộp số tiền thuế thiếu, tiền phạt, tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định. Trường hợp DN khai bổ sung hồ sơ khai thuế TNDN của kỳ tính thuế năm 2020 hoặc thực hiện quyết định sau thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền làm tăng số thuế phải nộp thì số thuế tăng thêm được giảm 30%. Trường hợp DN khai bổ sung hồ sơ khai thuế TNDN của kỳ tính thuế năm 2020 hoặc thực hiện quyết định sau thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền làm giảm số thuế TNDN phải nộp thì xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.


- Xin cảm ơn ông!


Kim Thao (Thực hiện)