Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cán cân thương mại nông lâm và thủy sản 11 tháng qua xuất siêu khoảng 6,95 tỷ USD, trong đó thủy sản cùng gỗ và các sản phẩm gỗ có kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 6 tỷ USD.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cán cân thương mại nông lâm và thủy sản 11 tháng qua xuất siêu khoảng 6,95 tỷ USD, trong đó thủy sản cùng gỗ và các sản phẩm gỗ có kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 6 tỷ USD.
Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 11 năm 2016 ước đạt 2,69 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu 11 tháng năm 2016 đạt 29,1 tỷ USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2015.
Kim ngạch nhập khẩu toàn ngành nông, lâm, thủy sản tháng 11 năm 2016 ước đạt 2,1 tỷ USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu 11 tháng năm 2016 đạt 22,15 tỷ USD, tăng 4,6% so với năm cùng kỳ năm 2015.
Trong đó, khối lượng gạo xuất khẩu trong 11 tháng ước đạt 4,54 triệu tấn và hai tỷ USD, giảm 25% về khối lượng và giảm 20,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Tuy nhiên, giá gạo xuất khẩu bình quân 10 tháng đạt 450 USD/tấn, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2015.
Trung Quốc vẫn tiếp tục đứng vị trí thứ nhất về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2016 với 36% thị phần.
Trong khi đó, một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác như cao su, cà phê, tiêu có lượng xuất khẩu tăng nhưng giá lại giảm. Ước tính khối lượng xuất khẩu cao su 11 tháng đạt 1,1 triệu tấn và 1,43 tỷ USD, tăng 12,3% về khối lượng và tăng 4,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Giá cao su xuất khẩu bình quân 10 tháng đạt 1.267 USD/tấn, giảm 9,6% so với cùng kỳ năm 2015. Trung Quốc và Ấn Độ là hai thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 10 tháng, chiếm 66,1% thị phần.
Xuất khẩu cà phê trong 11 tháng đạt 1,6 triệu tấn và 2,98 tỷ USD, tăng 36,1% về khối lượng và tăng 24,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 10 tháng đạt 1.817 USD/tấn, giảm 10,4% so với cùng kỳ năm 2015. Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2016.
Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 11 ước đạt 10.000 tấn, với giá trị đạt 78 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 11 tháng đạt 170.000 tấn và 1,37 tỷ USD, tăng 36,7% về khối lượng và tăng 15,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 10 tháng đạt 8.102 USD/tấn, giảm 15% so với cùng kỳ năm 2015.
Ngược lại, một mặt hàng chủ lực khác là hạt điều có lượng xuất khẩu và giá đều tăng. Khối lượng hạt điều xuất khẩu 11 tháng đạt 320.000 tấn và 2,59 tỷ USD, tăng 6,2% về khối lượng và tăng 18,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 10 tháng đạt 8.033 USD/tấn, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2015. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam.
Gỗ và thủy sản tiếp tục là những ngành hàng có giá trị xuất khẩu lớn trên 6 tỷ USD. Ước giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ 11 tháng đạt 6,2 tỷ USD, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm 2015. Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc là ba thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam trong 10 tháng, chiếm 69% tổng giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ.
Còn giá trị xuất khẩu thủy sản 11 tháng đạt 6,4 tỷ USD, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2015. Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc là bốn thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam trong 10 tháng, chiếm 54,1% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản.
Theo chinhphu