Đây là một trong những nội dung quy định tại Thông tư số 156/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường.
Đây là một trong những nội dung quy định tại Thông tư số 156/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường.
Cụ thể, tại các thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng) và các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh, mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke từ 1 đến 5 phòng là 6 triệu đồng/giấy; từ 6 phòng trở lên là 12 triệu đồng/giấy; mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường là 15 triệu đồng/giấy.
Tại các khu vực khác, lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke bằng 50% các khu vực trên; riêng mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường là 10 triệu đồng/giấy.
Cơ quan được phép thực hiện cấp giấy phép kinh doanh karaoke, cấp giấy phép kinh doanh vũ trường là cơ quan được quyền thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường.
Cơ quan thu lệ phí được trích lại 30% số tiền thu lệ phí hàng năm để trang trải chi phí cho việc thu lệ phí. Số tiền còn lại 70% phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 5-11-2012.
Theo Chinhphu.vn