Công đoàn cơ sở căn cứ khả năng nguồn kinh phí được sử dụng và nhu cầu thực tế của đơn vị được điều chỉnh đối tượng, mức chi, thời gian chi (tháng, quý, năm) phụ cấp cán bộ công đoàn cho phù hợp, nhưng phụ cấp kiêm nhiệm không quá hệ số 0,7; phụ cấp trách nhiệm không quá 0,3.
Công đoàn cơ sở căn cứ khả năng nguồn kinh phí được sử dụng và nhu cầu thực tế của đơn vị được điều chỉnh đối tượng, mức chi, thời gian chi (tháng, quý, năm) phụ cấp cán bộ công đoàn cho phù hợp, nhưng phụ cấp kiêm nhiệm không quá hệ số 0,7; phụ cấp trách nhiệm không quá 0,3.
Ảnh minh họa |
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Đặng Ngọc Tùng đã ký Quyết định số 1439/QĐ-TLĐ về việc ban hành Quy định chế độ phụ cấp cán bộ Công đoàn.
Theo đó, phụ cấp cán bộ công đoàn theo Quy định này bao gồm: Phụ cấp kiêm nhiệm đối với chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên cơ sở trở lên hoạt động kiêm nhiệm; phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Phụ cấp này không tính để đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Khi thôi giữ chức vụ kiêm nhiệm, cán bộ công đoàn thì thôi hưởng phụ cấp cán bộ công đoàn từ tháng tiếp theo.
Mức phụ cấp cán bộ công đoàn cơ sở căn cứ vào số lượng lao động của đơn vị
Mức phụ cấp cán bộ công đoàn cơ sở được xác định căn cứ vào số lượng lao động của đơn vị. Cụ thể, phụ cấp cán bộ công đoàn cơ sở = (Hệ số phụ cấp) x (Tiền lương tối thiểu công đoàn cơ sở đang thu kinh phí công đoàn).
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Công đoàn cơ sở kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm với mức hệ số phụ cấp từ 0,2 đến 0,7 đối với Chủ tịch và từ 0,15 đến 0,6 đối với Phó Chủ tịch (tùy vào số lượng lao động của đơn vị).
Đối tượng được phụ cấp trách nhiệm là Ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, Kế toán Công đoàn cơ sở (hệ số phụ cấp từ 0,14 đến 0,3); Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cơ sở, Chủ tịch Công đoàn bộ phận (hệ số phụ cấp từ 0,12 đến 0,25); Tổ trưởng công đoàn; Thủ quỹ kiêm nhiệm của Công đoàn cơ sở (hệ số phụ cấp từ 0,12 đến 0,13).
Công đoàn cơ sở được sử dụng tối đa 30% số thu kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn (phần công đoàn cơ sở được sử dụng) để chi lương, phụ cấp cán bộ công đoàn chuyên trách và phụ cấp cán bộ công đoàn cơ sở. Trường hợp nguồn kinh phí này sử dụng không hết thì bổ sung chi hoạt động phong trào. Đối với công đoàn cơ sở được chuyên môn hỗ trợ kinh phí phụ cấp cho cán bộ công đoàn, việc sử dụng do công đoàn cơ sở quyết định.
Phụ cấp đối với cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở
Chủ tịch và Phó Chủ tịch công đoàn các cấp trên cơ sở ở đơn vị có chỉ tiêu biên chế chuyên trách nhưng hoạt động kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng bằng 10% và 7% lương ngạch bậc, chức vụ và phụ cấp chức chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Còn mức phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở căn cứ vào số lao động là đối tượng trích nộp kinh phí công đoàn do đơn vị quản lý.
Phụ cấp trách nhiệm = (Hệ số phụ cấp) x (Tiền lương tối thiểu chung theo quy định của Nhà nước).
Hệ số phụ cấp cụ thể như sau: Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam 0,45; Ủy viên Ủy ban kiểm tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam 0,4.
Ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn 0,35 hoặc 0,4; còn đối với Ủy viên Ủy ban Kiểm tra là 0,25 hoặc 0,35.
Ủy viên Ban Chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở là từ 0,2 đến 0,3; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cấp trên cơ sở là từ 0,15 đến 0,25.
Theo Chinhphu.vn