11:03, 05/03/2013

Giảm và gia hạn một số khoản thu thuế

Ngày 7-1-2013, Chính phủ ban hành Nghị quyết 02 (NQ 02) về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh… Để Nghị quyết đi vào cuộc sống, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 16 (có hiệu lực từ ngày 25-3-2013) hướng dẫn việc giảm, gia hạn một số khoản thu ngân sách.

Ngày 7-1-2013, Chính phủ ban hành Nghị quyết 02 (NQ 02) về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh… Để Nghị quyết đi vào cuộc sống, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 16 (có hiệu lực từ ngày 25-3-2013) hướng dẫn việc giảm, gia hạn một số khoản thu ngân sách. Phóng viên Báo Khánh Hòa đã phỏng vấn ông Trần Sỹ Quân - Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về vấn đề này.

- Xin ông cho biết, đối tượng được gia hạn và không được gia hạn nộp thuế theo NQ 02 của Chính phủ?

+ Đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TTNDN) là những doanh nghiệp (DN) có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập, hợp tác xã (dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian năm, có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng); DN sử dụng hơn 300 lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến nông, lâm, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; DN đầu tư - kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở. Đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng (TGTGT) là những DN nói trên và DN sản xuất các mặt hàng sắt, thép, xi măng, gạch, ngói.

+ Không gia hạn cho DN hoạt động trong các lĩnh vực: Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, tổ chức kinh tế là đơn vị sự nghiệp.

- Thời gian gia hạn nộp thuế được thực hiện như thế nào; DN được gia hạn nộp TGTGT cần lưu ý vấn đề gì, thưa ông?

+ TTNDN tạm nộp của quý I và II/2013 được gia hạn chậm nhất đến ngày 30-10-2013; của quý III/2013 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30-1-2014. TGTGT của tháng 1-2013 được gia hạn chậm nhất là ngày 20-8-2013; của tháng 2-2013 chậm nhất là ngày 20-9-2013; của tháng 3-2013 chậm nhất là ngày 21-10-2013.

+ Các DN được gia hạn nộp TGTGT theo hướng dẫn trên vẫn phải thực hiện kê khai, nộp tờ khai TGTGT theo quy định; tự xác định thuộc đối tượng được gia hạn, số thuế được gia hạn, kê khai vào phụ lục 2 (kèm theo Thông tư này) gửi cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp DN đã nộp tờ khai nhưng chưa lập phụ lục 2 thì lập và gửi bổ sung. DN được gia hạn nộp TGTGT theo hướng dẫn này, nếu đã kê khai và nộp số TGTGT phát sinh phải nộp của tháng 1-2013 thì thực hiện kê khai bổ sung điều chỉnh. Sau khi điều chỉnh, nếu có số thuế nộp thừa sẽ được bù trừ vào số TGTGT phải nộp của hoạt động khác hoặc số TGTGT phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.

- NQ 02 còn gia hạn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính trong lĩnh vực đất đai. Xin ông cho biết cụ thể quy định này?

+ Đối với tiền thuế đất: Theo quy định, thực hiện giảm tiền thuê đất cho: Tổ chức kinh tế (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp có thu, hợp tác xã); hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm từ trước ngày 31-12-2010, sử dụng đất (SDĐ) đúng mục đích, trong năm 2011 thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121 ngày 3-12-2010 của Chính phủ và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn 2 lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010. Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân quy định nêu trên, trong năm 2013, 2014 được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định khác, sau khi đã trừ số tiền được giảm mà số tiền thuê đất còn phải nộp lớn hơn 2 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 cũng được giảm theo quy định.

Các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2012 theo Thông tư 83 ngày 23-5-2012 của Bộ Tài chính nhưng chưa được giải quyết do chưa đáp ứng quy định về thủ tục, hồ sơ, nếu có văn bản đề nghị gửi đến cơ quan Thuế thì cũng được giải quyết. Các trường hợp SDĐ thuê của Nhà nước từ trước ngày 31-12-2010 nhưng chưa có đủ giấy tờ thuê đất theo quy định, không vi phạm pháp luật liên quan đến việc quản lý SDĐ, tiền thuê đất phải nộp năm 2010 được cơ quan Thuế tạm tính theo đơn giá thu tiền thuê đất quy định tại Nghị định 142 ngày 14-11-2005 và năm 2011 được tính theo đơn giá thu tiền thuê đất quy định tại Nghị định 121 ngày 3-12-2010 của Chính phủ, nếu số tiền thuê đất phải nộp tạm tính năm 2013, 2014 lớn hơn 2 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

Các đối tượng nêu trên được giảm 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2013, 2014. Nếu sau khi được giảm mà số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, 2014 vẫn lớn hơn 2 lần số tiền thuê đất phải nộp năm 2010 thì được tiếp tục giảm đến mức số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, 2014 bằng 2 lần số phải nộp của năm 2010.

+ Đối với tiền SDĐ của các dự án xây nhà (bán, cho thuê, kinh doanh kết cấu hạ tầng) để chuyển nhượng có thu tiền SDĐ mà chủ đầu tư đã được bàn giao đất để thực hiện nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền SDĐ do khó khăn về tài chính thì được nộp tiền SDĐ trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày ghi trên thông báo của cơ quan Thuế và không bị tính phạt chậm nộp trong thời gian này. Chủ đầu tư của các dự án trên phải có văn bản đề nghị kèm theo các giấy tờ liên quan, gửi tới cơ quan Thuế, nơi kê khai nộp TTNDN theo mẫu tại phụ lục số 04 (ban hành kèm theo Thông tư này).

- Cục Thuế tỉnh đã triển khai thực hiện NQ 02 như thế nào, thưa ông?

Cục Thuế tỉnh đã chỉ đạo các phòng chức năng, Chi cục Thuế tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện kê khai. Bên cạnh đó, Cục Thuế đã gửi file văn bản cho các DN qua email, đồng thời thông báo cho DN đăng ký tham gia tập huấn (dự kiến sẽ tổ chức vào trung tuần tháng 3-2013).

- Xin cảm ơn ông!

VÕ KIM (Thực hiện)