10:05, 05/05/2005

Quy định hạn mức giao đất ở, đất nông nghiệp

UBND tỉnh Khánh Hòa vừa có Quyết định số 30 về việc quy định hạn mức giao đất ở, đất nông nghiệp; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao...

UBND tỉnh Khánh Hòa vừa có Quyết định số 30 về việc quy định hạn mức giao đất ở, đất nông nghiệp; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao cho hộ gia đình, cá nhân (GĐ-CN) trên địa bàn tỉnh. Quy định cụ thể như sau:

° Đối với đất ở:

- Hạn mức đất giao cho mỗi hộ GĐ-CN làm nhà tại nông thôn (Khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai (ĐĐ): Hạn mức giao đất căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. UBND tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn phù hợp với các điều kiện tập quán tại địa phương như sau: Các xã đồng bằng: tối đa 400m2; các xã miền núi, hải đảo: tối đa 1.000m2.

- Hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ GĐ-CN tự xây dựng nhà tại đô thị (Khoản 5 Điều 84 Luật ĐĐ): UBND tỉnh căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở, cụ thể như sau: Các phường thuộc TP. Nha Trang và thị xã Cam Ranh: tối đa 150m2; thị trấn thuộc các huyện Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh: tối đa 180m2; thị trấn thuộc các huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh: tối đa 200m2.

- Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao đã được sử dụng trước ngày 18-12-1980 (Khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP):

Trường hợp trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (QSDĐ) quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất (DTĐ) đó được xác định là đất ở nhưng tổng diện tích không vượt quá DTĐ mà hộ GĐ-CN đang sử dụng.

Trường hợp ranh giới thửa đất chưa xác định được trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích được xác định bằng năm (5) lần hạn mức được quy định đối với hạn mức đất giao cho hộ GĐ-CN tùy theo khu vực nông thôn hay đô thị nhưng tổng diện tích không vượt quá DTĐ mà GĐ-CN đang sử dụng.

- Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao đã được sử dụng trước ngày 18-12-1980 đến trước ngày Luật ĐĐ có hiệu lực thi hành (Khoản 3 Điều 87 Luật ĐĐ).

Người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật ĐĐ, trong giấy tờ đó ghi rõ DTĐ ở thì DTĐ có vườn ao được xác định theo giấy tờ đó nhưng tổng diện tích không vượt quá DTĐ mà hộ GĐ-CN đang sử dụng.

- Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được sử dụng từ ngày 18-12-1980 đến trước ngày Luật ĐĐ có hiệu lực thi hành (Khoản 4 Điều 87 Luật ĐĐ):

Người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật ĐĐ mà trong giấy tờ đó không ghi rõ DTĐ ở thì DTĐ có vườn ao được xác định theo các khoản 1, 2, 3, 4, 5 dưới đây nhưng tổng diện tích không vượt quá DTĐ mà hộ GĐ-CN đang sử dụng.

Các phường thuộc TP. Nha Trang và thị xã Cam Ranh: Hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên: 450m2. Hộ gia đình có dưới 8 nhân khẩu: 300m2. Thị trấn thuộc các huyện Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh: Hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên: 540m2. Hộ gia đình có dưới 8 nhân khẩu: 360m2. Thị trấn thuộc các huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh: Hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên: 600m2. Hộ gia đình có dưới 8 nhân khẩu: 400m2. Các xã thuộc huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh: Hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên: 1.200m2. Hộ gia đình có dưới 8 nhân khẩu: 800m2. Các xã còn lại: Hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên: 600m2. Hộ gia đình có dưới 8 nhân khẩu: 400m2.

- Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được sử dụng từ ngày 18-12-1980 đến trước ngày Luật ĐĐ có hiệu lực thi hành (Khoản 5 Điều 87 Luật ĐĐ): Người đang SDĐ không có giấy tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật ĐĐ thì DTĐ ở có vườn, ao được xác định theo mức đất giao cho mỗi hộ GĐ-CN quy định đối với hạn mức đất giao cho hộ GĐ-CN tùy theo khu vực nông thôn hay đô thị.

° Đối với đất nông nghiệp:

- Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho hộ GĐ-CN đưa vào sử dụng theo quy hoạch (Khoản 4 Điều 69 Nghị định 181/2004/NĐ-CP):

+ Nếu để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối: Không quá 3ha đối với mỗi loại đất. Trường hợp hộ GĐ-CN được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 5 ha.

+ Để trồng cây lâu năm: Đối với các xã đồng bằng không quá 10 ha. Các xã trung du, miền núi không quá 30 ha.

+ Để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất: Không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.

 

NGUYỄN KHÔI