Ngày 30-6, Chính phủ ban hành Nghị định số 44/2023 quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị quyết số 101/2023 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7 đến 31-12. Phóng viên Báo Khánh Hòa phỏng vấn bà Nguyễn Ngọc Thúy - Trưởng phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế (NNT), Cục Thuế tỉnh về nội dung này.
Bà Nguyễn Ngọc Thúy -Trưởng phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa. |
- Xin bà cho biết cụ thể về những nhóm hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ và không được khấu trừ thuế GTGT theo Nghị định số 44?
- Theo Nghị định số 44, Chính phủ quy định giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất (quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo nghị định này); sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (quy định chi tiết tại Phụ lục II); công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin (quy định chi tiết tại Phụ lục III). Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ kể trên được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế GTGT. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 44, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế GTGT. Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế GTGT đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định số 44 thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật Thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và không được giảm thuế GTGT.
- Mức giảm thuế GTGT được quy định tại nghị định này như thế nào, thưa bà?
- Tại Nghị định số 44, Chính phủ quy định mức giảm thuế GTGT như sau: Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ kể trên theo quy định; cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT.
- Xin bà cho biết cụ thể về trình tự, thủ tục giảm thuế GTGT theo nghị định?
- Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi lập hóa đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT. Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm trên doanh thu; đồng thời ghi chú “đã giảm số tiền tương ứng 20% mức tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT theo Nghị quyết số 101/2023/QH15”.
Một số nhóm hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. |
Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại nghị định này. Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại nghị định này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT chưa được giảm theo quy định tại Nghị định số 44 thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có). Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo nghị định cùng với tờ khai thuế GTGT.
- Cục Thuế tỉnh triển khai Nghị định số 44 tới NNT như thế nào, thưa bà?
- Để kịp thời thực hiện chính sách giảm thuế GTGT, ngay trong ngày Nghị định số 44 được ban hành, Tổng cục Thuế đã ban hành Công điện số 05 chỉ đạo các đơn vị ngành Thuế khẩn trương triển khai thực hiện. Theo đó, Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế chủ động triển khai và tuyên truyền, phổ biến cho NNT trên địa bàn. Thực hiện chỉ đạo, Cục Thuế tỉnh đã thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng clip tuyên truyền trên kênh YouTube và đăng tải toàn văn nghị định tại địa chỉ http://khanhhoa.gdt.gov.vn để NNT biết, thực hiện… Nếu NNT có vướng mắc thì liên hệ trực tiếp Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ NNT, Cục Thuế tỉnh để được hỗ trợ, hướng dẫn.
Bên cạnh đó, Cục Thuế tỉnh đã chỉ đạo các phòng, chi cục thuế chủ động thực hiện các chính sách hỗ trợ NNT. Đồng thời, bám sát tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, dự báo nguồn thu có biến động tăng giảm để có giải pháp khai thác nguồn thu phát sinh kịp thời, bù đắp các khoản giảm thu, hụt thu, phấn đấu đạt và vượt tiến độ thu ngân sách theo kế hoạch được giao.
- Xin cảm ơn bà!
CẨM VÂN (Thực hiện)
Thông tin bạn đọc
Đóng Lưu thông tin